Phân tích mâu thuẫn giữa điểm 2.30 khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và thực tiễn

Trong phạm vi chia sẻ này, tôi không bàn về giá trị pháp lý của điểm 2.31 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại điểm 2.30 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC xét trên nguyên tắc “áp dụng văn bản có giá trị pháp lý cao hơn” được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ bàn đến xung đột nội tại ngay trong chính Thông tư do Bộ Tài chính ban hành.

  1. Nội dung hướng dẫn của hai điều khoản

Điểm 2.31 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi điểm 2.30 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC):

“Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi theo hướng dẫn của pháp luật.”

→ Hướng dẫn này hạn chế việc tính chi phí vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế doanh nghiệp (TNDN) nếu không phát sinh doanh thu tương ứng.

Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“Mọi khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đều được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp. c) Khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên phải thanh toán không dùng tiền mặt. và d) Không thuộc 37 trường hợp không được trừ.”

→ Theo hướng dẫn này, doanh nghiệp chỉ cần chứng minh chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh, có đủ chứng từ hợp lệ và không thuộc 37 trường hợp không được trừ để được tính vào chi phí được trừ.

  1. Xung đột giữa hai hướng dẫn trong thực tế

Tuy nhiên, mâu thuẩn xảy ra trong thực tế, rất nhiều khoản chi phí doanh nghiệp phát sinh nhưng không/chưa có doanh thu tương ứng ngay lập tức. Ví dụ:

  • Chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D): Không có doanh thu ngay nhưng cần thiết để phát triển sản phẩm.
  • Chi phí marketing, quảng cáo: Doanh thu chỉ phát sinh sau một thời gian đầu tư.
  • Chi phí duy trì văn phòng, nhân sự: Vẫn phải chi trả ngay cả khi chưa có doanh thu.
  • Chi phí khấu hao tài sản: Máy móc, thiết bị được mua từ trước, nhưng doanh thu chưa phát sinh ngay.

Nếu áp dụng cứng nhắc điểm 2.30 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, những chi phí này có thể bị cơ quan thuế bác bỏ do chưa có doanh thu tương ứng, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi quyết toán thuế và trong thực tế đã có nhiều doanh nghiệp vướng phải trường hợp này.

  1. Giải pháp xử lý mâu thuẫn khi quyết toán thuế

Dựa trên khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

  • Doanh nghiệp có thể lập hồ sơ giải trình chi tiết, chứng minh sự cần thiết của khoản chi.
  • Chứng minh chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

Áp dụng nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế:

  • Chi phí R&D: Kế hoạch nghiên cứu rõ ràng, lợi ích kinh tế có thể chứng minh.
  • Chi phí quảng cáo, marketing: Nhằm tạo dựng thương hiệu, thúc đẩy doanh thu tương lai.
  • Chi phí duy trì văn phòng, nhân sự: Đảm bảo khả năng hoạt động liên tục.

Dẫn chiếu CMKT Việt Nam và thông lệ quốc tế:

  • Nguyên tắc phù hợp (matching principle): Ghi nhận chi phí trước khi có doanh thu nếu phục vụ hoạt động kinh doanh.
  • Thông lệ quốc tế: Hạn chế chi phí không có doanh thu ngay là chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện đại.

Chứng minh mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu tiềm năng trong tương lai:

  • Ví dụ:
    • Chi phí R&D → Ra mắt sản phẩm mới → Doanh thu tăng trong 3 năm tới.
    • Chi phí quảng cáo → Tăng nhận diện thương hiệu → Doanh số tăng dần trong quý sau.
    • Chi phí mở rộng thị trường → Xây dựng hệ thống phân phối → Doanh thu đến sau 6 tháng.

Lập hồ sơ, chứng từ đầy đủ để chứng minh tính hợp lý của chi phí:

  • Kế hoạch marketing, hợp đồng dịch vụ, báo cáo hiệu quả hoạt động.
  • Kế hoạch nghiên cứu, hợp đồng với đối tác nghiên cứu, dự báo lợi ích mang lại.

Dù có chứng mình, phân tích, dẫn chiếu,… gì gì đi nữa nhưng……. trong thực tế không “hiểu nhau” thì “chiếu dưới” vẫn thường thuộc về doanh nghiệp.

  1. Kết luận

Mâu thuẫn giữa hai điều khoản trên xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau về nguyên tắc xác định chi phí hợp lý. Trong khi khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC cho phép doanh nghiệp đưa vào chi phí hợp lý miễn là có chứng từ đầy đủ (hợp lệ), thì điểm 2.30 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC lại có xu hướng bác bỏ chi phí nếu không có doanh thu tương ứng ngay lập tức mà không xét đến tính hợp lý của khoản chi và bỏ qua hoàn toàn thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều nay cho thấy tính bất nhất của văn bản, hướng dẫn xa rời thực tế dẫn đến xung đột khi triển khai là điều khó tránh khỏi. Cơ quan soạn thảo cần xem xét và có hướng điều chỉnh phù hợp để đảm bảo tính nhất quán, minh bạch trong chính sách, phù hợp với thực tiễn (đâu phải cứ bỏ ra một đồng chi phí là nhất định phải thu về doanh thu ngay), hạn chế tối đa các xung đột phát sinh, gây thiệt hại không đáng có cho các nguồn lực chung của xã hội và đôi khi còn là kẻ hở trong chính sách dẫn đến nhũng nhiễu cho người nộp thuế nói chung.

Doanh nghiệp có thể bảo vệ các khoản chi phí của mình bằng cách chứng minh chúng thực sự phục vụ hoạt động kinh doanh, ngay cả khi chưa tạo ra doanh thu ngay lập tức. Việc hiểu để chuẩn bị hồ sơ giải trình chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi quyết toán thuế và hạn chế tối đa các rủi ro không đáng có cho đơn vị mình khi có xung đột phát sinh.

Các văn bản tham khảo:

  1. Thông tư 78/2014/TT-BTC.
  2. Thông tư 96/2015/TT-BTC.
  3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKT Việt Nam).
  4. Thông lệ quốc tế về kế toán và thuế doanh nghiệp.
  5. Luật thuế TNDN.
  6. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Tin liên quan