Nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 31/3/2014

 

Nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 31/3/2014

Cục thuế Hà Nội sẵn sàng hỗ trợ người nộp thuế quyết toán thuế TNCN. Nguồn: thoibaotaichinhvietnam.vn

Cụ thể, Cục Thuế TP. Hà Nội có hướng dẫn như sau:

Ủy quyền quyết toán thuế

Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế

Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập (tạm gọi chung là người trả thu nhập) và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác (bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được người trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20%) nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập (ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên). Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ khoản cho thuê này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập (ký hợp đồng lao động). Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ việc cho thuê này thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Cá nhân ủy quyền cho người trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 (Thông tư 156) của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế

Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho người trả thu nhập quyết toán thuế (như ở trên) nhưng đã được người trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho người trả thu nhập (trừ trường hợp chứng từ khấu trừ thuế đã cấp bị hủy, thu hồi).

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:

– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

– Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị; vừa có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế; vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi cho thuê.

Giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân

Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC (Thông tư 84), Thông tư số 62/2009/TT-BTC (Thông tư 62), Thông tư số 111/2013/TT-BTC (Thông tư 111) của Bộ Tài chính, cụ thể một số trường hợp như sau:

Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

Trường hợp khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh. Cá nhân đăng ký lại và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại Thông tư số 111 (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2013, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2013.

Thủ tục khai quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ khai quyết toán thuế

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2013 thực hiện theo các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC (Thông tư 28) ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung như sau:

Trường hợp tổ chức kinh doanh bán hàng đa cấp trong năm 2013 có chi trả thu nhập cho cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp thì đến cuối năm thực hiện quyết toán đối với tổng thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân trong năm, theo Tờ khai mẫu số 02/KK-BH, Bảng kê mẫu số 02/BK-BH (kèm theo Thông tư 28).

Trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, NNT có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của NNT.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

Nơi nộp hồ sơ đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 156, cụ thể như sau:

Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều nơi thì nộp hồ sơ tại chi cục thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân. Nơi cấp mã số thuế đầu tiên là cơ quan thuế đầu tiên đã cấp mã số thuế cho cá nhân.

Trường hợp thời điểm được cấp mã số thuế không phải là cá nhân kinh doanh, sau đó phát sinh hoạt động kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ là chi cục thuế quản lý nơi kinh doanh đầu tiên. Trường hợp nơi kinh doanh đầu tiên đã ngừng hoạt động thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là nơi kinh doanh kế tiếp đang hoạt động.

Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.

Ngoài ra, thông báo của Cục thuế Hà Nội còn lưu ý về các trường hợp khai quyết toán thuế TNCN; xác định thu nhập tính thuế, hoàn thuế…

 

Theo thoibaotaichinhvietnam.vn

Tin liên quan