Phân tích mâu thuẫn giữa Công văn 3061 của Tổng cục Thuế và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC về chi phí trích lập dự phòng

Trong phạm vi bài chia sẻ này, chúng tôi xin bỏ qua nguyên tắc “áp dụng văn bản quy phạm pháp luật” theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ bàn đến những mâu thuẫn ngay trong chính các hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 78, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC với quan điểm của Tổng cục thuế tại Công văn số 3061.

  1. Tóm tắt nội dung liên quan của từng văn bản

1.1. Công văn của Tổng cục Thuế

Công văn 3061 của Tổng cục thuế trả lời cho Cục thuế Tp. HCM cho rằng khoản trích lập dự phòng giảm giá tài sản nhận thế chấp trong kỳ kế toán không thuộc danh mục chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại điểm 2.19 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Công văn xếp khoản trích lập này vào nhóm các khoản dự phòng khác, giống như:

  • Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
  • Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính;
  • Dự phòng nợ phải thu khó đòi;
  • Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp; và
  • Dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.

CV

Do đó, doanh nghiệp không được tính các khoản trích lập này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

1.2. Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC

Thông tư này hướng dẫn về các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Theo đó, một khoản chi được trừ khi thỏa mãn 3 điều kiện chính:

  • Thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Không thuộc danh mục các khoản chi không được trừ theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
  1. Phân tích mâu thuẫn

2.1. Quan điểm của Công văn Tổng cục Thuế

  • Tổng cục thuế hạn chế việc trích lập dự phòng giảm giá tài sản nhận thế chấp vào chi phí được trừ.
  • Cho rằng tài sản nhận thế chấp không thuộc phạm vi trích lập dự phòng theo các thông tư hiện hành.\

2.2. Quan điểm của Điều 4 Thông tư 96

  • Cho phép trừ tất cả các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh, nếu đáp ứng điều kiện chung.
  • Nếu doanh nghiệp chứng minh khoản dự phòng giảm giá tài sản nhận thế chấp là hợp lý, có nguy cơ mất giá thực sự, thì có thể được trừ.
  • Mục 2.19 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC trình bày theo dạng liệt kê các khoản trích lập dự phòng không đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính (gồm 05 khoản), không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

2.3. Mâu thuẫn ngay trong hướng dẫn về dự phòng rủi ro nghề nghiệp

Điểm 2.19 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC cho phép trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập vào chi phí được trừ. Tuy nhiên, loại dự phòng này không được quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC hay Thông tư 228/2009/TT-BTC. Thay vào đó, nó được hướng dẫn tại các văn bản khác của Bộ Tài chính.

Điều này đặt ra vấn đề: Nếu một loại dự phòng không thuộc danh mục của Thông tư 48/2019/TT-BTC nhưng vẫn được trừ, thì tại sao các loại dự phòng khác (như dự phòng giảm giá tài sản nhận thế chấp) lại bị loại trừ?
Điều này cho thấy Công văn của Tổng cục Thuế đang áp dụng cách hiểu thu hẹp hơn so với thực tế. Nếu một loại dự phòng có hướng dẫn hợp lệ từ Bộ Tài chính, thì về nguyên tắc, nó vẫn nên được xem xét là chi phí được trừ.

2.4. Mâu thuẫn giữa hai quan điểm Thông tư và Công văn

  • Thông tư 96/2015/TT-BTC áp dụng nguyên tắc chung, cho phép trừ các khoản chi phí nếu chúng thực tế phát sinh, có chứng từ hợp lệ và không bị cấm.
  • Công văn của Tổng cục Thuế thu hẹp phạm vi bằng cách chỉ công nhận các khoản dự phòng đã được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư 48/2019/TT-BTC và các văn bản trước đó.
  • Việc công nhận dự phòng rủi ro nghề nghiệp trong Thông tư 96 cho thấy không nhất thiết chỉ các khoản dự phòng trong Thông tư 48 mới được trừ, mà còn có thể áp dụng các quy định khác của Bộ Tài chính.
  • Do đó, việc loại trừ trích lập dự phòng giảm giá tài sản nhận thế chấp chỉ vì nó không nằm trong Thông tư 48 là không nhất quán.

2.5. Hệ quả thực tế

  • Doanh nghiệp bị loại chi phí này khi quyết toán thuế, dẫn đến việc tăng thu nhập chịu thuế và tăng số thuế TNDN phải nộp.
  • Doanh nghiệp có thể phải tốn nhiều chi phí pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
  1. Đề xuất hướng giải quyết
  • Nếu chỉ cho tính vào chi phí được trừ đối với các khoản liệt kê tại mục 2.19 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, cơ quan soạn thảo cần xem lại cách trình bày nội dung hướng dẫn này phù hợp và đúng với nguyên tắc hơn để hạn chế xung đột trong cách hiểu và áp dụng văn bản vào thực tế.Doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh rủi ro mất giá thực tế của tài sản nhận thế chấp để có cơ sở bảo vệ khoản chi phí này.
  • Kiến nghị cơ quan thuế xem xét lại sự khác biệt giữa Công văn và Thông tư để có hướng dẫn thống nhất.
  • Xem xét điều chỉnh chính sách nội bộ để đảm bảo tuân thủ quy định thuế mà vẫn tối ưu hóa chi phí.
  • Chọn lựa giải pháp theo đuổi pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đơn vị mình.

Việc hiểu thấu đáo và có giải pháp giải quyết mâu thuẫn này sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở rõ ràng trong việc hoạch toán chi phí, tránh rủi ro thuế không cần thiết về sau.

“HIỂU ĐÚNG ĐỂ LÀM ĐÚNG”

Tin liên quan